Hợp Đồng Lao Động Là Gì? Hiểu Rõ Để Bảo Vệ Quyền Lợi Của Mình

Vania Van

Pháp luật là chuẩn mực, là công cụ để thực thi và đảm bảo quyền lợi của mọi người.  Tuân thủ theo pháp luật là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi công dân.  Lao động là hoạt động đặc trưng của con người.  Việc vận dụng pháp luật trong quan hệ lao động có ý nghĩa đặc biệt cần thiết, không chỉ để đảm bảo lợi ích cá nhân mà còn góp phần xây dựng, thiết lập trật tự, quy củ trong lao động xã hội.

Mối quan hệ giữa người lao động và chủ sử dụng lao động nhất thiết phải có sự điều chỉnh của pháp luật thông qua hợp đồng lao động.  Hay nói cách khác hợp đồng lao động là tâm điểm của pháp luật lao động.  Thông qua hợp đồng lao động quyền và lợi ích của các bên được thiết lập và xác định rõ ràng, giúp hạn chế phát sinh những mâu thuẫn trong quá trình thực thi hợp đồng.

Thấy được tầm quan trọng của hợp đồng lao động, khi đã ký kết có nghĩa là đã đồng ý với các điều khoản ghi trên hợp đồng và có nghĩa vụ phải thực hiện. Do vậy, trước khi thực hiện ký kết, các bên phải tìm hiểu thật kỹ các thông tin liên quan, quan trọng và cần thiết.  Hiểu rõ để bảo vệ quyền và lợi ích của chính mình!

Hợp đồng lao động là gì?

Mối quan hệ lao động giữa người lao động và bên sử dụng lao động được thể hiện bằng hợp đồng.  Theo định nghĩa tại  Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 thì hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.  Theo Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, có hai loại hợp đồng lao động:

  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn.  Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.  Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng.

Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản hoặc có thể thông qua phương tiện điện tử. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng quy định tại Điều 15 Bộ luật Lao động 2019 là:  Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.   Tự do giao kết hợp đồng lao động nhưng không được trái pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.

Nội dung chính trong hợp đồng lao động

Nội dung chính của hợp đồng là tổng thể các quyền và nghĩa vụ của các bên được ghi nhận trong các điều khoản của hợp đồng.  Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng đẫn thi hành Khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động, hợp đồng lao động gồm những nội dung chính sau:

– Thông tin của người sử dụng lao động.  Gồm có:  Tên của người sử dụng lao động.  Địa chỉ của người sử dụng lao động.  Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động.

– Thông tin người lao động.  Gồm có:  Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử nếu có, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp.  Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài.  Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử nếu có của người đại diện theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.

– Công việc và địa điểm làm việc.  Được quy định như sau:  Công việc.  Mô tả những công việc mà người lao động phải thực hiện.  Địa điểm. Địa điểm, phạm vi người lao động làm công việc theo thỏa thuận. Trường hợp người lao động làm việc có tính chất thường xuyên ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi đầy đủ các địa điểm đó.

– Thời hạn của hợp đồng lao động.  Là thời gian thực hiện hợp đồng lao động, thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn, thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

– Mức lương và các khoản phụ cấp.  Hợp đồng cần ghi cụ thể mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

–  Chế độ nâng bậc, nâng lương.  Hai bên thỏa thuận về điều kiện, thời gian, mức lương nâng bậc, nâng lương hoặc thực hiện theo thỏa ước lao động tập thể, quy định của người sử dụng lao động.

– Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.  Hai bên phải thỏa thuận thực hiện thời gian làm việc và nghỉ ngơi theo nội quy lao động, quy định của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.

– Quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên.  Đối với người lao động:  Cần ghi cụ thể quyền lợi của người lao động bao gồm quyền lợi về lương thưởng, bảo hiểm, chế độ nghỉ phép và ngày lễ, những quyền lợi về đào tạo kỹ năng, thăng tiến trong công việc cũng như quyền lợi về sức khỏe và an toàn lao động cùng với các quyền lợi khác phù hợp với từng ngành nghề và dựa theo quy định của pháp luật.  Nghĩa vụ của người lao động là hoàn thành tốt các nhiệm vụ và có trách nhiệm trong công việc, tuân thủ các quy định của công ty, bảo mật thông tin, bảo vệ tài sản chung và tuân thủ các quy định về an toàn lao động.  Đối với người sử dụng lao động: Các quyền lợi của người sử dụng lao động như quyền quản lý và giám sát công việc, đưa ra những chỉ đạo… Người sử dụng lao động có nghĩa vụ cung cấp những điều kiện làm việc an toàn và lành mạnh, bảo vệ quyền lợi của người lao động, cung cấp các trang thiết bị cần thiết cho công việc và tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn lao động.

– Điều khoản về chấm dứt hợp đồng.  Ghi nhận thời gian nhất định thông báo cho hai bên trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động trừ khi các trường hợp khẩn cấp như bị sa thải vì hành vi vi phạm nghiêm trọng.  Cam kết mức đền bù khi chấm dứt hợp đồng và các trường hợp sẽ được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Thời hạn của hợp đồng lao động

Thời hạn của hợp đồng lao động được xác định căn cứ vào loại hợp đồng được ký kết.  Có hai loại hợp đồng, hợp đồng xác định thời hạn và hợp đồng không xác định thời hạn.  Như vậy tùy vào hợp đồng đã ký là hợp đồng xác định thời hạn hay hợp đồng không xác định thời hạn mà có quy định thời hạn hợp đồng khác nhau. Cụ thể:

Thời hạn của hợp đồng lao động có thời hạn.  Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 2019:  “Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng”.  Như vậy, thì thời hạn hợp đồng lao động xác định thời hạn là không quá 36 tháng kể từ thời điểm ký kết hợp đồng.

Thời hạn của hợp đồng lao động không có thời hạn.  Ngay như tên gọi cuả loại hợp đồng, thời hạn của hợp đồng không xác định thời hạn là không thời hạn theo căn cứ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động 201: “Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng”.

Nên lưu ý gì khi ký kết hợp đồng lao động?

Sẽ có nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng.  Do vậy việc chi tiết hóa các điều khoản hợp đồng càng rõ ràng sẽ giúp hạn chế những mâu thuẫn không lừng trước.  Khi tham gia tham gia ký kết hợp đồng lao đồng, cần lưu ý những điểm sau:

– Đọc kĩ nội dung hợp đồng trước khi ký :  Hai bên cần đọc kỹ để hiểu rõ nội dung của hợp đồng lao động trước khi ký kết.  Điều này đảm bảo rằng các điều khoản trong hợp đồng đầy đủ và chính xác, không có các điều khoản gây bất lợi trong quá trình làm việc.  Chú ý tới những điều khoản quan trọng. Yêu cầu giải đáp thắc mắc nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến nội dung trong hợp đồng.  Không ký kết hợp đồng với những điều khoản bất hợp pháp.

– Hình thức hợp đồng.  Theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019, hợp đồng lao động có thể được giao kết bằng văn bản, lời nói hay phương tiện điện tử.  Hai bên có thể ký kết dựa trên điều kiện quy định và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.

– Thời gian làm việc.  Theo Điều 105 Bộ luật lao động 2019 quy định, thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.  Người sử dụng lao động có quyền quy định thời giờ làm việc theo ngày hoặc tuần nhưng phải thông báo cho người lao động biết. Trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.  Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện tuần làm việc 40 giờ đối với người lao động.  Người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan.

– Mức lương chính khi ký hợp đồng.  Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.  Người sử dụng lao động phải bảo đảm trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm công việc có giá trị như nhau và đảm bảo không được thấp hơn mức lương tối thiểu của nhà nước quy định.

– Mức lương thử việc.  Điều 26, Bộ Luật Lao động 2019 quy định, tiền lương của người lao động trong quá trình thử việc do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nhưng không được thấp hơn 85% mức lương chính thức của công việc đang thử việc.

– Mức lương làm thêm giờ.  Mức lương làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm: Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.  Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.  Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.  Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá của ngày làm việc bình thường.  Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương tính theo quy định còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ tết.

Quy định về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc một trong các bên tham gia quan hệ hợp đồng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn mà không có sự cùng thoả thuận với bên còn lại.  Quy định của pháp luật trong trường hợp này như thế nào?

Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 cho phép các bên tham gia hợp đồng lao động được phép chấm dứt hợp đồng, trong đó có trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng.  Tuy nhiên, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, đảm bảo các bên khi tham gia hợp đồng phải tuân thủ thỏa thuận, tuân thủ pháp luật, hành xử đúng luật, tạo ra môi trường lao động an toàn, văn minh, đảm bảo an sinh xã hội và góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội, hiện nay hành vi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động đối với người lao động và người sử dụng lao động được quy định khá cụ thể và chặt chẽ tại  Điều 35 và 36 Bộ luật Lao động 2019. Trong từng trường hợp cụ thể việc đơn phương chấm dứt hợp đồng buộc phải báo trước hoặc không cần báo trước cho bên còn lại.

Các trường hợp có quyền chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước

Theo Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, các bên tham gia hợp đồng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước. Cụ thể:

Đối với người lao động.  Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau:  Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận.  Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định.  Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động.  Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.  Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định.  Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.  Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Đối với người sử dụng lao động.  Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần thông báo cho người lao động trong các trường hợp: Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định.  Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng cần báo trước đối với ngành nghề đặc thù

Cũng theo Điều 35 và Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, trong các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng buộc phải báo trước là:

Đối với người lao động.  Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:  Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn.  Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.  Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng.  Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

Đối với người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và phải thông báo thời gian:  Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.  Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng.  Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12  trong trường hợp sau đây:  Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc.  Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.  Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, dịch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh.  Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy địnhn.  Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động.

Đặc biệt, trong những trường hợp chấm dứt đơn phương hợp đồng với công việc của người lao động thuộc ngành nghề đặc thù thì phải tuân thủ thời gian báo trước tại Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ- CP như sau:

– Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn hoặc HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên.

– Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng.

Những ngành nghề, công việc đặc thù gồm: Thành viên tổ lái tàu bay, nhân viên kỹ thuật bảo dưỡng tàu bay, nhân viên sửa chữa chuyên ngành hàng không, nhân viên điều độ, khai thác bay, người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp, thuyền viên thuộc thuyền bộ làm việc trên tàu Việt Nam đang hoạt động ở nước ngoài, thuyền viên được doanh nghiệp Việt Nam cho thuê lại làm việc trên tàu biển nước ngoài.

Qua bài viết, chắc quý vị đã nắm bắt các nội dung chính cần có của một hợp đồng lao động? Hiểu rõ những nội dung liên quan đến hợp đồng lao động vô cùng quan trọng, đặc biệt là với người lao động để bảo vệ những quyền lợi hợp pháp của mình.

Cùng tìm hiểu sâu hơn ở những bài viết tiếp theo.  Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi.  Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn:  info@letranlaw.com.