Hướng dẫn thủ tục xin giấy phép lao động tại Việt Nam
Để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức nước ngoài đến Việt Nam làm việc, ngày 18/09/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP, quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Theo đó, cùng với nhiều thay đổi về điều kiện, chức danh, trình độ người của người đứng đầu, chuyên viên nước ngoài, thời hạn báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài,… sẽ có những thay đổi trong việc cấp giấy phép và gia hạn thời hạn cấp giấy phép dành cho lao động nước ngoài.
Nhằm giúp lao động nước ngoài nắm bắt kịp thời những thay đổi trong việc thực hiện thủ tục xin cấp phép lao động, bài viết này sẽ tìm hiểu về giấy phép lao động dành cho lao động nước ngoài, quy trình- thủ tục xin giấy phép lao động mới nhất tại Việt Nam hiện nay.
Giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động là văn bản cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam.
Như vậy, đồng nghĩa với một trong những điều kiện để người nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động do cơ quan thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo luật định tại Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019.
Đây là loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với người nước ngoài để tránh những khoản phạt, hậu quả liên đới và là giấy tờ để người lao động nước ngoài có thể xin thẻ tạm trú tại Việt Nam.
Trên giấy phép lao động có ghi rõ thông tin về người lao động, bao gồm: họ tên, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, tên và địa chỉ của tổ chức nơi lao động nước ngoài làm việc, vị trí làm việc. Thời hạn tối đa của giấy phép lao động là hai năm.
Văn bản pháp luật quy định về giấy phép lao động
Giấy phép lao động cho người nước ngoài được quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Theo Khoản d Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019 quy định: “Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này”.
Theo đó, người nước ngoài đến Việt Nam làm việc phải xin cấp giấy phép lao động. Giấy phép lao động hợp lệ phải được cấp bởi cơ quan quản lý Nhà nước về lao động tại Việt Nam. Việc cấp phép lao động thực hiện trình tự quy định tại Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP.
Và khi lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động, thì sẽ bị xử phạt theo Điều 32 Nghị Định 12/2022/NĐ- CP.
Đối tượng được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam
Theo Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019, cũng như căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, trừ những trường hợp được miễn, người lao động có quốc tịch nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo một trong các hình thức sau đây đều là đối tượng được cấp giấy phép lao động:
- Thực hiện hợp đồng lao động.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế.
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
- Chào bán dịch vụ.
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Tình nguyện viên.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật.
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều kiện để được cấp giấy phép lao động
Để được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019, lao động nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
- Có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền, trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
Làm giấy phép lao động mất bao nhiêu tiền?
Theo Quyết định số 526/QĐ-LĐTBXH năm 2021, người nước ngoài thuộc trường hợp do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động thì không mất phí. Trường hợp do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động, thì sẽ phải trả mức lệ phí nhất định tùy thuộc vào từng địa phương.
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 85/2019/TT-BTC, lệ phí cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Tùy từng địa phương mà mức lệ phí cấp giấy phép lao động sẽ khác nhau, thông thường mức lệ phí thường dao động khoảng từ 400.000 đồng trở lên đến dưới 1.000.000 đồng.
Tại TP. HCM, theo Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND ngày 08/7/2022, mức thu lệ phí cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trên địa bàn TP.HCM, như sau:
- Cấp giấy phép lao động: Mức thu 600.000 đồng/01 giấy phép.
- Cấp lại giấy phép lao động: Mức thu 450.000 đồng/01 giấy phép.
- Cấp gia hạn giấy phép lao động: Mức thu 450.000 đồng/01 giấy phép.
Nộp hồ sơ xin cấp giấy phép lao động ở đâu?
Theo Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì: “Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, người nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc”.
Như vậy hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài nộp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nơi dự kiến người nước ngoài sẽ làm việc.
Riêng các trường hợp người nước ngoài thuộc các tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế, hiệp hội,… theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH thì nộp hồ sơ xin giấy phép lao động tại Bộ lao động -Thương binh và xã hội.
Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài
Thủ tục xin cấp giấy phép cho lao động nước ngoài được thực hiện qua các bước sau.
Bước 1: Đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài
Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp nộp đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài tại Sở Lao Động Thương Binh và Xã hội tỉnh, thành phố theo Mẫu số 01/ PLI, giải trình nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép lao động
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 06 tháng.
- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật…
- 02 ảnh màu kích thước 4 x 6 cm, phông nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
- Các giấy tờ khác liên quan đến người lao động nước ngoài.
Bước 3: Nộp hồ sơ tại cơ quan thẩm quyền
Sau khi có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài chuẩn bị 01 bộ hồ sơ, kê khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc qua bộ phận 01 cửa hoặc cổng thông tin điện tử.
Bước 4. Nhận giấy phép lao động
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc sẽ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực
Hiệu lực của giấy phép lao động được quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
- Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
- Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
- Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
- Thời hạn đã được xác định trong giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
- Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
Câu hỏi thường gặp
Sau đây là một số câu hỏi thường gặp về việc cấp phép, sử dụng lao động nước ngoài, mức xử phạt khi sử dụng lao động nước ngoài sai quy định.
Được miễn giấy phép lao động trong trường hợp nào?
Căn cứ quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019, hướng dẫn bởi Điều 7 Nghị Định 152/2020/NĐ- CP, các trường hợp sau được miễn giấy phép lao động:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Mất giấy phép lao động có được cấp lại không?
Phải làm gì khi mất giấy phép lao động? Điều 12 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sửa đổi bổ sung bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ- CP cho phép cấp lại giấy phép lao động trong các trường hợp:
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị mất.
- Giấy phép lao động còn thời hạn bị hỏng.
- Thay đổi một trong các nội dung sau: họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn.
Như vậy, khi làm mất giấy phép lao động mà giấy phép lao động vẫn còn thời hạn thì người lao động thực hiện thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động.
Trường hợp nào sẽ thu hồi giấy phép lao động của lao động nước ngoài?
Trong quá trình làm việc, lao động nước ngoài có thể bị thu hồi giấy phép lao động. Điều 20 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp sau đây sẽ bị thu hồi giấy phép lao động:
- Giấy phép lao động hết thời hạn.
- Chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
- Người sử dụng lao động hoặc người lao động nước ngoài không thực hiện đúng quy định tại Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
- Người lao động nước ngoài trong quá trình làm việc ở Việt Nam không thực hiện đúng pháp luật Việt Nam làm ảnh hưởng tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Không có bằng cấp, người nước ngoài có thể xin giấy phép lao động Việt Nam?
Tùy theo vị trí công việc sẽ có yêu cầu điều kiện để lao động nước ngoài được cấp phép lao động. Người lao động nước ngoài vào Việt Nam không có bằng cấp vẫn được cấp phép lao động tùy thuộc vào từng vị trí công việc.
Những vị trí yêu cầu có bằng cấp hoặc kinh nghiệm thì vẫn bắt buộc phải tuân thủ. Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các vị trí công việc được xác định là lao động kỹ thuật, điều hành, quản lý và chuyên gia, điều kiện để người nước ngoài được làm việc tại Việt Nam là phải có trình độ về kỹ thuật, chuyên môn.
Do vậy những vị trí này bắt buộc phải có bằng cấp theo quy định. Tuy nhiên, có những trường hợp không có bằng cấp, người lao động nước ngoài vẫn xin được giấy phép lao động ở vị trí chuyên gia nếu cung cấp được các loại giấy tờ chứng minh như:
- Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp do công ty nước ngoài cấp.
- Chứng minh có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm việc trong ngành.
Giấy phép lao động hết hạn có được gia hạn?
Giấy phép lao động có thời hạn tối đa là 02 năm. Trước khi giấy phép hết thời hạn, nếu có nhu cầu thì tiến hành gia hạn. Theo Điều 16 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, để được gia hạn giấy phép lao động, người lao động phải đáp ứng các điều kiện như sau:
- Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất 05 ngày nhưng không quá 45 ngày.
- Được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài quy định tại Điều 4 hoặc Điều 5.
- Giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp.
Xử phạt người lao động không có giấy phép lao động như thế nào?
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc thì lao động nước ngoài phải nộp hồ sơ xin giấy phép lao động.
Trường hợp người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài không xin phép thì sẽ bị xử phạt hành chính. Đối với lao động nước ngoài không có giấy phép lao động.
Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định thì lao động nước ngoài làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định.
Xử phạt doanh nghiệp sử dụng người lao động không có giấy phép lao động?
Đối với người sử dụng lao động. Tùy vào mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 75 triệu đồng nếu là cá nhân hoặc từ 60 triệu đồng đến 150 triệu đồng nếu là tổ chức.
Khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: “Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
- a). Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người.
- b). Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người.
- c). Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.”
Như vậy mức phạt của người sử dụng lao động nước ngoài việc tùy theo là tổ chức hay cá nhân còn tùy thuộc vào số lượng người vi phạm trong tổ chức khác nhau mà có mức phạt khác nhau.
Chúng tôi đã tổng hợp các thông tin pháp lý cần biết liên quan đến giấy phép lao động và thủ tục cấp giấy phép lao động tại Việt Nam. Hy vọng sẽ hữu ích cho quý vị!
Cùng tìm hiểu sâu hơn ở những bài viết tiếp theo. Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: info@letranlaw.com.