Một Số Quy Định Mới Về Sử Dụng Lao Động Nước Ngoài Theo Nghị Định 70/2023/NĐ-CP
Những năm gần đây, đầu tư từ nước ngoài vào Việt Nam tăng nhanh. Nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực đòi hỏi nhân lực lao động có chuyên môn, kinh nghiệp đảm trách. Trong khi đó nhân lực trong nước chưa thể đáp ứng đủ. Lao động nước ngoài là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư , theo nhu cầu thị trường, đến làm việc tại Việt Nam.
Khi đến làm việc tại Việt Nam, lao động là người nước ngoài góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng, tạo nguồn nhân lực mới, tạo môi trường cạnh tranh giữa lao động Việt Nam với lao động nước ngoài. Để tạo điều kiện cho lao động là người nước ngoài làm việc và sinh sống tại Việt Nam, Chính phủ Việt Nam cũng có những chính sách ưu đãi dành cho lao động nước ngoài. Mới đây, ngày 18 tháng 09 năm 2023, nghị định 70/2023/NĐ – CP do Chính phủ ban hành đã sửa đổi nhiều quy định sử dụng lao động nước ngoài, mở rộng hơn nữa chính sách ưu đãi dành cho lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Điều kiện và trách nhiệm để lao động là người nước ngoài làm việc tại việt Nam
Theo Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, tính đến tháng 8 năm 2023, cả nước có hơn 130,5 nghìn lao động nước ngoài đang làm việc. Trong số này, số lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động là hơn 10,3 nghìn người. Số lao động nước ngoài thuộc diện cấp giấy phép lao động là hơn 120,2 nghìn người, chiếm khoảng 92% tổng số lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam.
Điều kiện. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động 2019, như sau:
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
+ Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
+ Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
+ Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động 2019 dành cho lao động nước ngoài lagm việc tại Việt Nam không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động.
– Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Trách nhiệm. Theo Điều 153 Bộ luật Lao động năm 2019, lao động là người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải có trách nhiệm sau:
– Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều kiện và trách nhiệm sử dụng lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều kiện. Các cá nhân, tổ chức tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đủ điều kiện căn cứ theo Điều 152 Bộ luật Lao động 2019:
– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
– Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trách nhiệm. Theo Điều 153 Bộ luật Lao động năm 2019, người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Những điểm mới trong việc sử dụng lao động nước ngoài theo Nghị định 70/2023/NĐ- CP
Ngày 18/09/2023, Chính phủ hành Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Theo đó những điểm mới được bổ sung sửa đổi là:
– Sửa đổi yêu cầu đối với vị trí lao động nước ngoài. Nhằm tạo thuận lợi cho người nước ngoài vào Việt Nam làm việc, tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã thay đổi yêu cầu đối với các vị trí chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật.
Chuyên gia. Thay vì quy định chuyên gia phải có bằng đại học đúng chuyên ngành dự kiến làm việc, thì từ 18/9/2023, theo Nghị định 70/2023/NĐ-CP, chuyên gia chỉ cần tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Giám đốc điều hành. Theo quy định mới, giám đốc điều hành không chỉ là người đứng đầu và trực tiếp điều hành đơn vị trực thuộc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà được quy định với phạm vi rộng hơn bao gồm: Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất 01 lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
Lao động kỹ thuật. Lao động kỹ thuật nước ngoài cũng được bỏ yêu cầu làm đúng chuyên ngành được đào mà thay vào đó, chỉ cần được đào tạo ít nhất 01 năm và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc dự kiến làm tại Việt Nam.
– Thay đổi thời hạn báo cáo nhu cầu sử dụng lao động. So với quy định Điều 4 của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP trước đây qui định về thời hạn báo cáo nhu cầu lao động, thì theo Nghị định số 70/2023/NĐ-CP thời hạn này đã được sửa đổi, từ ít nhất 30 ngày xuống còn ít nhất 15 ngày: “Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi nngười lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này”. Và trong quá trình thực hiện nếu thay đổi nhu cầu về vị trí, chức danh, hình thức làm việc, số lượng, địa điểm làm việc thì người sử dụng lao động phải báo cáo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động.
– Thay đổi thẩm quyền cấp phép lao động nước ngoài. Đây là thay đổi đáng chú ý nhất tại Nghị định 70/2023 NĐ- CP. Trước đây, thẩm quyền chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài thuộc về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Nay theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023 NĐ- CP, cơ quan có thẩm quyền là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố tùy từng vị trí công việc mà người sử dụng lao động đã báo cáo, nhưng chủ yếu thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Với sự thay đổi này, việc quản lý nhà nước về tuyển dụng, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam sẽ được quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương. Thời hạn ra văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc sử dụng lao động nước ngoài là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
– Thực hiện tuyển dụng lao động trên Cổng thông tin điện tử. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Nếu không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định.
– Được cấp giấy phép lao động bản điện tử. Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, ngoài giấy phép lao động là bản giấy, Nghị định 70/2023/NĐ-CP còn cho phép cấp giấy phép lao động là bản điện tử cho người lao động nước ngoài nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI quy định về Mẫu giấy phép lao động.
– Bổ sung trường hợp không phải báo cáo nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài. Theo Nghị Định 70/2023/NĐ-CP, có thêm 06 trường hợp không cần làm thủ tục xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, bao gồm: Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tình nguyện viên làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện các công việc: giảng dạy, nghiên cứu; làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, phó hiệu trưởng cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
– Thêm trường hợp lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Từ ngày 18/09/2023, thêm hai trường hợp lao động nước ngoài vào Việt Nam làm việc không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm: Người nước ngoài được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam làm nhà quản lý, giám đốc điều hành tại cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam. Người nước ngoài được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để làm nhà quản lý, giám đốc điều hành, hiệu trưởng, hiệu phó của cơ sở giáo dục do cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức liên chính phủ đề nghị thành lập tại Việt Nam.
– Phải báo cáo tất cả địa điểm làm việc của người nước ngoài. Thêm một điểm mới của Nghị định 70/2023/NĐ-CP về lao động nước ngoài. Trường hợp người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều địa điểm thì trong văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động phải liệt kê đầy đủ các địa điểm làm việc. Ngoài ra, khi người lao động nước ngoài làm việc cho một người sử dụng lao động tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động phải báo cáo qua môi trường điện tử về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc.
– Bổ sung thêm trường hợp cấp lại giấy phép lao động. Ngoài sự thay đổi về một trong các nội dung họ và tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa điểm làm việc, thì khi đổi tên doanh nghiệp mà không thay đổi mã số doanh nghiệp ghi trong giấy phép lao động còn thời hạn, người sử dụng lao động cần làm thủ tục đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
– Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế không cấp giấy phép lao động. Và sau cùng, Nghị định số 70/2023/NĐ-CP cũng bãi bỏ một số quy định của Nghị định số 35/2022/NĐ-CP liên quan đến nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế. Theo đó, Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế sẽ không thực hiện các thủ tục sau: Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế. Tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được.
Như vậy, từ ngày 18/9/2023, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ thống nhất quản lý người lao động nước ngoài cả bên trong và bên ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế.
Trên đây là một số những điểm mới trong nội dung Nghị định 70/2023/NĐ-CP, sửa đổi Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Đừng quên theo dõi và cập nhập thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Khi cần, Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: info@letranlaw.com