Một số vấn đề cần lưu ý liên quan đến người nước ngoài tại Việt Nam

Hannah Huynh

Đã có Visa/Thẻ Tạm trú, vậy thì “Khai Báo Tạm trú” cho Người Nước Ngoài là gì?

Người nước ngoài khi nhập cảnh vào Việt Nam, bên cạnh việc phải có visa/thẻ tạm trú để có thể cư trú tại Việt Nam hợp pháp, thì còn cần được khai báo tạm trú với công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm công an nơi người nước ngoài lưu trú (bao gồm cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao động, học tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng, v.v. – gọi chung là ‘Cơ sở Lưu trú’). Việc khai báo tạm trú phải được thực hiện trong thời hạn 12 giờ – 24 giờ (tùy từng khu vực) kể từ khi người nước ngoài đến Cơ sở Lưu trú.

Trách nhiệm khai báo tạm trú thuộc về đại diện Cơ sở Lưu trú hoặc người được ủy quyền, người được giao trực tiếp quản lý, điều hành Cơ sở Lưu trú; đối với các Cơ sở Lưu trú cho người nước ngoài thuê để lưu trú dài hạn mà chủ Cơ sở Lưu trú không cư trú tại đó hoặc nhà do người nước ngoài mua, thì người đứng tên trong hợp đồng thuê hoặc hợp đồng mua nhà có trách nhiệm thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài tạm trú tại Cơ sở Lưu trú đó (gọi chung là ‘Chủ Cơ sở Lưu trú)

Lưu ý rằng, mặc dù việc khai báo tạm trú là trách nhiệm của Chủ Cơ sở Lưu trú, tuy nhiên, việc không khai báo tạm trú sẽ ảnh hưởng đến nhiều thủ tục hành chính liên quan đến người nước ngoài bởi vì Phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài còn thời hạn và có xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền là một trong các giấy tờ bắt buộc phải có khi thực hiện các thủ tục này, chẳng hạn như:

  • Thủ tục cấp mới visa/thẻ tạm trú;
  • Thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp Việt Nam cho người nước ngoài; và
  • Ảnh hưởng đến quy trình cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trong trường hợp người nước ngoài chưa có phiếu lí lịch tư pháp Việt Nam (và không có phiếu lí lịch tư pháp do nước ngoài cấp để thay thế).

Ngoài ra, tùy từng trường hợp mà cả Chủ Cơ sở Lưu trú và người nước ngoài đều có thể bị xử phạt vi phạm hành chính; riêng người nước ngoài có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam. Vì vậy, người nước ngoài cần lưu ý vấn đề này với Chủ Cơ sở Lưu trú để họ kịp thời thực hiện việc khai báo tạm trú, tránh ảnh hưởng đến các công việc của người nước ngoài tại Việt Nam.

Nhận được Đề nghị Làm Việc tại Việt Nam khi sang Việt Nam Du lịch, Người Nước Ngoài có Được phép Làm Việc tại Việt Nam không?

Về nguyên tắc, người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động

Do đó, khi người nước ngoài vào Việt Nam với visa du lịch nhưng sau đó lại nhận được đề nghị làm việc tại Việt Nam thì người nước ngoài vẫn phải được cấp giấy phép lao động mới được phép làm việc. Câu hỏi đặt ra là có thể được cấp giấy phép lao động với visa du lịch không?

Hiện nay, không có quy định bắt buộc về loại visa trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Cơ quan cấp phép tại Thành phố Hồ Chí Minh là Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Ban quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh cũng xác nhận rằng người nước ngoài mang visa du lịch vẫn được cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, cần lưu ý các vấn đề sau:

Vẫn không được phép làm việc mặc dù đã có giấy phép lao động

Xét về mặt pháp luật lao động, người nước ngoài sau khi có giấy phép lao động thì được phép làm việc tại Việt Nam. Tuy nhiên, xét về mặt pháp luật xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, người nước ngoài có visa du lịch thì chỉ được phép cư trú tại Việt Nam cho mục đích du lịch mà không được phép thực hiện bất kỳ hoạt động nào có mục đích khác với mục đích du lịch. Do đó, để được phép cư trú với mục đích làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài cần có loại visa phù hợp với mục đích làm việc của mình.

Muốn chuyển đổi loại visa phù hợp phải xuất cảnh ra khỏi Việt Nam

Theo quy định của Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014, visa không được phép chuyển đổi mục đích. Điều này có nghĩa là, trong trường hợp người nước ngoài đang có visa du lịch và muốn chuyển đổi thành loại visa phù hợp cho mục đích làm việc tại Việt Nam thì người nước ngoài buộc phải xuất cảnh khỏi Việt Nam để chuyển đổi loại visa chứ không được phép chuyển đổi ngang loại visa khi còn đang ở Việt Nam.

Không được cấp thẻ tạm trú nếu có visa du lịch

Điều 36.2, Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định: “người nước ngoài được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực”. Như vậy, đối với visa du lịch (ký hiệu DL) thì sẽ không được cấp thẻ tạm trú.

Có thể bị phạt tiền và bị trục xuất khỏi Việt Nam nếu làm việc tại Việt Nam với visa du lịch

Việc người nước ngoài chỉ có visa du lịch nhưng lại làm việc tại Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với hình thức phạt tiền đến 25.000.000 Đồng và có thể bị trục xuất khỏi Việt Nam do có hành vi “nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam” (Điều 17, Nghị định 167/2013/NĐ-CP).

Người Nước Ngoài làm Người Đại diện theo Pháp Luật của Doanh nghiệp nhưng không có mặt tại Việt Nam thì có cần Giấy phép Lao động không?

Người đại diện theo pháp luật (NĐDTPL) của doanh nghiệp được xếp vào nhóm nhà quản lý theo quy định của pháp luật lao động, và theo đó phải được cấp giấy phép lao động; trừ một số trường hợp như NĐDTPL đồng thời là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, thì không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Trên thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp có người nước ngoài giữ chức danh NĐDTPL nhưng (i) không rơi vào trường hợp “không thuộc diện cấp giấy phép lao động” và (ii) không có mặt tại Việt Nam để thực hiện công việc của NĐDTPL, đặc biệt là đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoặc công ty trong các tập đoàn đa quốc gia khi mà NĐDTPL là người được tập đoàn lựa chọn và chỉ định kiêm nhiệm chức danh NĐDTPL trong công ty con ở Việt Nam để tuân thủ yêu cầu về kiểm soát nội bộ trong tập đoàn, nhưng người được lựa chọn lại không thể thường xuyên có mặt tại Việt Nam. Vì vậy, vần đề đặt ra là có cần đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài trong những trường hợp như thế này hay không?

Để trả lời câu hỏi trên, cần phải xem xét đến cả pháp luật doanh nghiệp và pháp luật lao động. Theo quy định tại Điều 13, Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một NĐDTPL cư trú tại Việt Nam; theo đó, nếu doanh nghiệp chỉ có một NĐDTPL thì người đó phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày, nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền. Với yêu cầu này của pháp luật doanh nghiệp thì nếu doanh nghiệp chỉ có một NĐDTPL thì bắt buộc phải đề nghị cấp giấy phép lao động cho NĐDTPL này bởi vì NĐDTPL luôn phải có địa chỉ cư trú tại Việt Nam để đáp ứng yêu cầu của pháp luật doanh nghiệp; trên cơ sở đó, cơ quan lao động xác định NĐDTPL này có cư trú và làm việc tại Việt Nam nên phải đề nghị cấp giấy phép lao động.

Hiện nay, pháp luật doanh nghiệp đã cho phép doanh nghiệp (gồm công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần) có thể có nhiều NĐDTPL. Do đó, những doanh nghiệp có duy nhất một NĐDTPL như đã đề cập có thể đăng kí bổ sung thêm một NĐDTPL thứ 2 là người Việt Nam hoặc là người nước ngoài có điều kiện thường xuyên cư trú tại Việt Nam, theo đó, doanh nghiệp không phải thay đổi NĐDTPL nhưng (i) đáp ứng được yêu cầu của pháp luật doanh nghiệp là có ít nhất một NĐDTPL cư trú tại Việt Nam và (ii) cũng không phải đề nghị cấp giấy phép lao động cho NĐDTPL thứ 1 (tức là cho phép NĐDTPL thứ 1 tiếp tục giữ chức danh NĐDTPL mà không vi phạm pháp luật lao động). Tuy nhiên, lưu ý rằng, việc có nhiều NĐDTPL đòi hỏi doanh nghiệp phải có những quy định chặt chẽ trong Điều lệ của doanh nghiệp liên quan đến quyền hạn của những NĐDTPL để vừa tuân thủ pháp luật Việt Nam vừa phù hợp với yêu cầu kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp/tập đoàn.

Một ví dụ thực tế là một công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập tại Việt Nam là công ty con của một tập đoàn tại Anh đã đăng ký hai NĐDTPL: (i) người thứ 1 có quốc tịch Hà Lan, đang làm việc cho tập đoàn tại Anh và không có điều kiện để cư trú thường xuyên tại Việt Nam và (ii) người thứ 2 là một người Việt Nam cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tập đoàn muốn NĐDTPL thứ 1 là người có quyền hạn cao hơn để kiểm soát hành động của NĐDTPL thứ 2, vì vậy, Điều lệ của công ty con tại Việt Nam quy định cho NĐDTPL thứ 2 (người Việt Nam) là người trực tiếp thực hiện các công việc quản lý và kí kết tất cả các giấy tờ cần thiết cho hoạt động của công ty con tại Việt Nam; còn NĐDTPL thứ 1 (người nước ngoài) sẽ không trực tiếp quản lý công ty, tuy nhiên, NĐDTPL thứ 1 có toàn quyền phủ quyết bất kì quyết định/hành động nào của NĐDTPL thứ 2 vào bất kì lúc nào. Trên cơ sở quy định như vậy, NĐDTPL thứ 1 đã không có mặt tại Việt Nam từ khi công ty được thành lập nhưng công ty trong trường hợp này vẫn đáp ứng được yêu cầu của pháp luật doanh nghiệp bởi vì công ty luôn luôn có NĐDTPL thứ 2 có cư trú tại Việt Nam. Và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh trong một buổi thanh tra tại công ty đã đồng ý rằng công ty không phải đề nghị cấp giấy phép lao động cho NĐDTPL thứ 1.

Có được Ký Hợp đồng Lao động không Xác định Thời hạn với Người Lao động Nước Ngoài không?

Điều 22, Bộ luật Lao động 2012 quy định 03 loại hợp đồng lao động là:

  • Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
  • Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng; và
  • Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (không áp dụng đối với những công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác).

Tuy nhiên, đối với người lao động nước ngoài, thời hạn của giấy phép lao động được cấp tối đa là 02 năm (Điều 11, Nghị định 11/2016/NĐ-CP) nên doanh nghiệp chỉ có thể ký kết (i) hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động nước ngoài và (ii) thời hạn của hợp đồng lao động tối đa chỉ là 02 năm chứ không phải 36 tháng như quy định tại Điều 22, Bộ luật Lao động 2012 như đã nêu. Sau hai lần ký kết hợp đồng xác định thời hạn, doanh nghiệp cũng không phải ký kết hợp đồng không xác định thời hạn mà sẽ tiếp tục ký hợp đồng lao động xác định thời hạn với người lao động nước ngoài. Các quy định về loại hợp đồng lao động tại Điều 22, Bộ luật Lao động 2012 không được áp dụng.

Ví dụ: Công ty A tuyển dụng Anh B có quốc tịch Pháp để làm việc cho vị trí Trưởng phòng Tài chính. Công ty A đã 02 lần ký hợp đồng xác định thời hạn với Anh B, mỗi hợp đồng lao động có thời hạn 02 năm tương ứng với thời hạn giấy phép lao động đã được Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Do có nhu cầu tiếp tục tuyển dụng anh B, Công ty A đã đề nghị Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp lại giấy phép lao động cho anh B với thời hạn 02 năm tiếp theo. Trong trường hợp này, sau khi được cấp lại giấy phép lao động, Công ty A và anh B tiến hành ký hợp đồng lao động thứ 03 với thời hạn 02 năm.

Bài viết này chứa đựng kiến thức pháp luật và thuật ngữ chuyên môn, quý đọc giả có câu hỏi hoặc cần tư vấn các vấn đề liên quan đến người nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật lao động Việt Nam, vui lòng liên hệ các Luật sư Lao động của chúng tôi tại info@letranlaw.com.