Những Trường Hợp Bắt Buộc Phải Hòa Giải Khi Giải Quyết Tranh Chấp
Khi tranh chấp xảy ra, cơ quan chức năng có thẩm quyền luôn khuyến khích và luôn tạo cơ hội cho các bên tranh chấp có thể tự lương thượng hoặc hòa giải. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp đều bắt buộc hòa giải. Bài viết dưới đây chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn những trường hợp đặc thù nào cần hòa giải là điều kiện bắt buộc khi giải quyết tranh chấp.
Đối với tranh chấp về lao động
Trừ một số trường hợp đặc biệt (như tranh chấp về kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động….) thì hầu hết các tranh chấp lao động dù là tranh chấp cá nhân hay tranh chấp lao động tập thể đều cần phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động, Tòa án giải quyết hoặc trước khi được quyền tổ chức đình công theo quy định.
Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên thực hiện hòa giải là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.
Thủ tục hòa giải lao động được pháp luật quy định như sau:
- Sau khi nhận được yêu cầu, hòa giải viên tổ chức phiên hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp hoặc đại diện ủy quyền của họ. Hòa giải viên phải kết thúc hòa giải trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên nhận được yêu cầu của bên yêu cầu giải quyết tranh chấp.
- Tại phiên họp, hòa giải viên sẽ hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp cũng như đưa ra các phương án hòa giải để hai bên xem xét. Trường hợp hòa giải thành hoặc phương án hòa giải được chấp nhận bởi hai bên, hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải thành. Nếu không, hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải không thành.
Trừ những trường hợp không bắt buộc phải hòa giải, còn lại, tranh chấp lao động được ra cơ quan tài phán (có thể là Tòa án hoặc Hội đồng trọng tài lao động) hoặc tiến hành đình công khi và chỉ khi hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng; hoặc hòa giải không thành; hoặc hết thời hạn hòa giải theo quy định mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải.
Đối với tranh chấp về đất đai
Đầu tiên, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải ở cơ sở. Nếu không hòa giải được, các bên bắt buộc phải yêu cầu hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang tranh chấp. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai được quy định như sau:
- Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện việc thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất. Sau đó, Ủy ban nhân dân tiến hành thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
- Cuộc họp hòa giải được tổ chức có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
- Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai (dù hòa giải thành/không thành) đều phải được lập thành biên bản, có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Việc một bên có ý kiến khác sau khi đã lập biên bản hòa giải thành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và lập biên bản hòa giải. Lưu ý rằng, trường hợp có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì biên bản hòa giải thành là cơ sở để để một bên có yêu cầu tranh chấp gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết cấp, thay đổi giấy chứng nhận.
- Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại
Hòa giải trong các tranh chấp kinh doanh, thương mại không phải là thủ tục bắt buộc trước khi các bên yêu cầu cơ quan tài phán (Tòa án hoặc Trọng tài) để giải quyết tranh chấp; trừ khi tồn tại thỏa thuận riêng hoặc điều khoản về hòa giải bởi trong hợp đồng đã ký bởi các bên. Cụ thể các bên thỏa thuận rõ rằng phải tiến hành thủ tục hòa giải khi phát sinh tranh chấp, khi hòa giải bất thành mới đưa ra Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết.
Việc hòa giải ở đây có thể được hiểu là hai bên tự hòa giải hoặc nhờ sự can thiệp của một bên thứ ba (hòa giải viên thương mại) để hỗ trợ giải quyết tranh chấp. Trình tự thủ tục tiến hành hòa giải thương mại được pháp luật quy định như sau:
- Các bên tiến hành lựa chọn, chỉ định một hoặc nhiều hòa giải viên thương mại của tổ chức hòa giải thương mại. Về quy tắc hòa giải, các bên có thể chọn quy tắc hòa giải của tổ chức hòa giải thương mại hoặc tự thỏa thuận trình tự, thủ tục hòa giải.
- Địa điểm, thời gian hòa giải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên hoặc theo lựa chọn của hòa giải viên thương mại trong trường hợp các bên không có thỏa thuận.
- Trong quá trình hòa giải, hòa giải viên có quyền đưa ra đề xuất nhằm giải quyết tranh chấp. Khi đạt được kết quả hòa giải thành các bên lập văn bản về kết quả hòa giải thành. Văn bản về kết quả hòa giải thành được xem xét công nhận theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Trường hợp không đạt được kết quả hòa giải thành, các bên có quyền tiếp tục hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là một số quy định pháp luật liên quan đến những trường hợp bắt buộc phải hòa giải khi giải quyết tranh chấp. Các bên cần nắm rõ các quy định này để tránh trường hợp khi tranh chấp xảy ra, các bên bị trả lại đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp/đơn khởi kiện do chưa làm thủ tục hòa giải. Thậm chí các bên còn có nguy cơ mất quyền khởi kiện do đã quá thời hiệu yêu cầu hòa giải theo quy định của pháp luật.
Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: info@letranlaw.com