Nợ Ngân Hàng Bao Lâu Thì Bị Khởi Kiện?
Với diễn biến đầy phức tạp và khó khăn của nền kinh tế, vỡ nợ ngân hàng, bị ngân hàng siết nợ, phong tỏa tài sản, bị ngân hàng kiện ra tòa,… là những tình huống không còn xa lạ đang hiện diện trong xã hội mà khách hàng có thể gặp phải nếu chẳng may vướng vào tình huống nợ ngân hàng.
Không khó để hình dung về khái niệm nợ ngân hàng. Cho vay là nghiệp vụ chính và quan trọng đối với ngân hàng và các công ty tài chính. Về cơ bản, có thể hiểu rằng: trong hoạt động cho vay, nợ ngân hàng là hậu quả xấu phát sinh từ việc không thu hồi được lãi và khoản vay chính mà các ngân hàng, công ty tài chính đã cho vay.
Với áp lực doanh số, hiện nay hầu hết các ngân hàng đều áp dụng chính sách nới lỏng cơ chế vay và cho vay. Điều này dẫn đến nhiều khoản nợ ngân hàng quá hạn. Nợ ngân hàng hiện đã trở thành mối lo ngại của cả người vay lẫn ngân hàng, kéo theo hậu quả là kiện tụng. Vậy, nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện?
Nợ ngân hàng là gì?
Hoạt động chính của ngân hàng là cho vay tài chính, giúp khách hàng có cơ hội vận dụng sự trợ giúp tài chính từ ngân hàng làm điều kiện để phát triển cơ hội kinh doanh.
Chủ thể vay tiền ngân hàng có nghĩa vụ thực hiện trách nhiệm trả lãi từ khoản vay theo thỏa thuận. Các khoản vay ngân hàng có thể là khoản vay trả góp theo tháng, vay tín chấp và các khoản vay khác, được thỏa thuận bằng hợp đồng vay, có chữ ký của cả bên cho vay và người đi vay.
Hợp đồng vay vốn quy định cụ thể, rõ ràng về số tiền vay, thời gian vay, lãi suất vay. Khi tới hạn thanh toán lãi suất, vốn vay, mà bên vay vì một số lý do nào đó không trả được lãi suất cũng như nợ gốc thì sẽ được gọi là nợ quá hạn hay nợ ngân hàng.
Khi phát sinh nợ ngân hàng, người đi vay sẽ vẫn phải có nghĩa vụ thanh toán và trả nợ gốc, lãi vay, lãi quá hạn theo đúng thời gian quy định của ngân hàng và pháp luật.
Trường hợp người đi vay rơi vào tình trạng nợ ngân hàng khi chậm trả lãi và vốn vay thì có thể bị truy tố trách nhiệm hình sự và gặp phải rắc rối do không thể vay vốn ở những lần sau khi bị xếp vào tình trạng nợ xấu.
Phân loại nợ ngân hàng
Theo quy định của pháp luật tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư 11/2021/TT-NHNN, nợ ngân hàng được phân làm 05 nhóm:
Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn
Đây là nhóm nợ trong hạn, được đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Khoản nợ có thời gian quá hạn dưới 10 ngày ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
Nhóm nợ cần chú ý
Đây là nhóm nợ đã chậm thanh toán khoản nợ đến 90 ngày theo nội dung hợp đồng tín dụng. Khoản nợ của nhóm đã được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn.
Hoặc khoản nợ thuộc nhóm nợ cao hơn, hoặc thấp hơn nhưng đáp ứng đủ các điều kiện: Bên vay đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi quá hạn và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn, hoặc có đầy đủ tài liệu, hồ sơ chứng minh bên nợ đã trả nợ, hoặc có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn.
Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn
Nhóm nợ này bao gồm nợ đã chậm thanh toán khoản nợ từ 91 ngày đến 180 ngày. Khoản nợ lần đầu còn trong gia hạn, được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu.
Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận của hợp đồng tín dụng. Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Nhóm nợ nghi ngờ
Đây là nhóm nợ có độ tín nhiệm rất thấp bao gồm các khoản nợ đã quá hạn trả nợ từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn.
- Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được.
Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Nhóm có khả năng mất vốn
Đây là nhóm khả năng thu hồi nợ rất thấp, bao gồm các khoản nợ đã quá hạn trên 360 ngày. Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai nhưng tiếp tục quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên.
Một số khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi.
Khoản nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Nghĩa vụ của bên vay ngân hàng
Trong hợp đồng vay vốn ngân hàng, các bên sẽ thỏa thuận khoản tiền cho vay, mục đích sử dụng tiền vay và cả quyền, nghĩa vụ của các bên. Nghĩa vụ của bên vay lãi ngân hàng được thực hiện theo quy định của pháp luật tại Điều 466 Bộ luật dân sự năm 2015.
Bao gồm quy định thời hạn thanh toán, nợ gốc và lãi cho ngân hàng, điều khoản giải quyết tranh chấp, xử lý tài sản bảo đảm, phạt vi phạm,… Cụ thể:
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn, nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
- Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau: Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất theo quy định của pháp luật tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Khi nào nợ ngân hàng trở thành quá hạn?
Khi thỏa thuận ký kết hợp đồng vay, trong các điều khoản về nghĩa vụ của bên vay bao giờ cũng sẽ quy định rõ thời hạn thanh toán đầy đủ, đúng hạn toàn bộ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Nợ quá hạn là việc người đi vay không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2016/TT-NHNN, tổ chức tín dụng chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn theo thỏa thuận và không được tổ chức tín dụng chấp thuận cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thông báo cho khách hàng về việc chuyển nợ quá hạn.
Nội dung thông báo tối thiểu bao gồm số dư nợ gốc bị quá hạn, thời điểm chuyển nợ quá hạn và lãi suất áp dụng đối với dư nợ gốc bị quá hạn.
Như vậy, khi đến ngày trả nợ và lãi vay, nhưng người vay không thể trả gốc và lãi đúng theo thỏa thuận ghi nhận tại hợp đồng cho vay, thì khoản nợ này trở thành nợ quá hạn.
Nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện?
Dưới góc độ pháp lý cũng như thực tiễn, khi vay nợ ngân hàng quá hạn thì người vay có thể bị ngân hàng kiện ra tòa yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo thỏa thuận tại hợp đồng đã ký kết cùng nhau.
Pháp luật không quy định cụ thể đó là thời hạn bao lâu kể từ khi chậm thực hiện nghĩa vụ trả nợ và trong hợp đồng cho vay cũng không ghi nhận cụ thể về thời điểm phát sinh quyền này, mà phụ thuộc vào thiện chí giải quyết vấn đề của bên vay.
- Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật tại Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 về thời hiệu để yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng, thời hạn sẽ là 3 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
- Hay theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về quyền khởi kiện vụ án, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy thì, nếu cá nhân và tổ chức nợ quá hạn ngân hàng trong vòng 3 năm kể từ ngày đến hạn thanh toán mà không trả nợ, cá nhân và tổ chức đi vay sẽ bị ngân hàng khởi kiện để đảm bảo quyền lợi hợp pháp, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận trong hợp đồng khác.
Quy trình xử lý nợ quá hạn theo quy định của pháp luật
Tùy vào khoản nợ thuộc nhóm nợ nào mà ngân hàng sẽ có quyết định xử lý nợ phù hợp. Thông thường, quy trình xử lý nợ quá hạn của ngân hàng sẽ bao gồm các bước chính như sau:
- Đầu tiên, ngân hàng liên hệ người vay, thông báo tới khách hàng lần cuối về khoản nợ quá hạn.
- Kế đến, xem xét hồ sơ và thu thập giấy tờ pháp lý về hợp đồng vay vốn. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ khoản vay.
- Sau đó, thực hiện xử lý tài sản đảm bảo với các khoản vay thế chấp và các khoản vay không có tài sản đảm bảo bằng các nghiệp vụ ngân hàng.
- Cuối cùng, khi tự ngân hàng không thể giải quyết được việc thu hồi nợ vay, thì gửi hồ sơ tới tòa án có thẩm quyền khởi kiện ra tòa.
- Tòa án sẽ thụ lý hồ sơ, sẽ gửi lệnh triệu tập người cho vay.
- Tòa án tiến hành xử lý và phân xử.
Khoản nợ quá hạn ngân hàng có bị đi tù không?
Về bản chất, quan hệ vay ngân hàng là quan hệ dân sự, được xác lập trên cơ sở tự nguyện của bên vay và bên cho vay. Do vậy, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng cũng hoàn toàn trên cơ sở tự thỏa thuận của hai bên.
Nếu bên vay không thực hiện nghĩa vụ của mình theo thỏa thuận, dẫn đến nợ quá hạn và xâm phạm lợi ích của ngân hàng thì ngân hàng có quyền khởi kiện dân sự tại Tòa án để yêu cầu bên vay thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận.
Trong trường hợp đến hạn trả nợ mà người vay cố tình không trả mặc dù có khả năng trả nợ, hoặc có hành vi bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản, hoặc do đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp… dẫn đến không có khả năng thanh toán nợ, bên vay có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015.
Như vậy, đối với người có khoản nợ quá hạn ngân hàng mà có động thái hành vi theo quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự 2015 thì ngân hàng có thể sẽ tố giác tội phạm để yêu cầu cơ quan chức năng xử lý. Và khi đó, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì khả năng bên nợ quá hạn ngân hàng sẽ phải chịu án phạt tù, đồng thời cũng sẽ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nên làm gì khi nợ quá hạn ngân hàng?
Khi nợ ngân hàng biến thành nợ quá hạn, thì ngoài nghĩa vụ trả nợ sẽ phát sinh thêm nhiều khoản lãi khác như quy định của Bộ luật dân sự năm 2015.
Khi vay ngân hàng mà đến hạn không trả hoặc trả không đầy đủ theo thỏa thuận, thì bên vay phải trả lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả và lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do vậy, nên làm gì khi nợ quá hạn? Tùy vào hoàn cảnh, khả năng tài chính của người vay, để có thêm thời gian trả nợ, bên vay nên chủ động thương lượng với ngân hàng để được ngân hàng áp dụng các biện pháp như điều chỉnh lại kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, giảm trừ nợ… tránh để nợ xấu và tránh bị khởi kiện để lại lịch sử tín dụng xấu sẽ khó khăn, thậm chí không được duyệt cho vay trong tương lai.
Ngoài ra, tuyệt đối không nên có động thái bỏ trốn. Quan hệ vay nợ là quan hệ dân sự, nhưng nếu người vay bỏ trốn có thể sẽ phải đối mặt với trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật tại Điều 175 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Cố tình không trả nợ ngân hàng bị xử lý thế nào?
Cố tình không trả nợ ngân hàng cũng là vấn đề phổ biến hiện nay. Trước hết bản chất của quan hệ vay mượn ngân hàng là thỏa thuận dân sự, khi thực hiện việc vay hai bên đã hình thành với nhau một hợp đồng là hợp đồng vay tài sản.
Căn cứ theo Điều 463 của Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng vay tài sản được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên, mà theo đó thì bên cho vay giao tài sản cho bên vay, khi đến hạn trả bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Người vay có nhu cầu vay, ngân hàng sau khi thẩm định tài sản đảm bảo của người vay đã đồng ý cho vay. Đây là thỏa thuận hợp đồng. Bên vay phải thực hiện đúng các khoản giao kết về nợ và lãi vay. Nợ xấu xảy ra là điều không bên nào mong muốn. Các bên sẽ cùng tìm hướng giải quyết, tạo điều kiện cho nhau cùng khắc phục hậu quả.
Tuy nhiên, khi xuất hiện gian dối, hành vi cố tình được xác định khi bên vay dù có điều kiện để trả nợ cho ngân hàng nhưng không chịu trả (đồng nghĩa đang phạm tội chiếm đoạt tài sản), hoặc sử dụng số tiền đó để thực hiện hành vi bất hợp pháp dẫn đến mất khả năng trả nợ, thì sẽ có thể bị xử phạt tội hình sự.
Tùy vào mức độ nặng nhẹ của tội phạm, Tòa án sẽ áp dụng hình phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù. Theo quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017, người cố tình không trả nợ ngân hàng có thể bị ngân hàng kiện và pháp luật truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, nhẹ nhất là cải tạo không giam giữ đến 03 năm, nặng nhất là phạt tù có thời hạn lên đến 20 năm.
Trên đây chúng tôi đã cung cấp cho quý bạn đọc một số vướng mắc, giải đáp những câu hỏi về nợ ngân hàng bao lâu thì bị khởi kiện cũng như quy trình xử lý nợ quá hạn.
Cùng tìm hiểu ở những bài viết tiếp theo. Đừng quên theo dõi và cập nhật những thông tin hữu ích trên trang web của chúng tôi. Khi cần, hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: info@letranlaw.com