Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự tại Việt Nam

THỜI HIỆU KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ ĐƯỢC QUY ĐỊNH NHƯ THẾ NÀO?

Vania Van

Khởi kiện là quyền của mọi công dân được ghi nhận tại Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mọi công dân đều có thể thực hiện quyền khởi kiện theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên cần tuân thủ đúng giới hạn về thời gian cho phép khi khởi kiện, hay còn còn gọi là thời hiệu khởi kiện.

Thời hiệu khởi kiện là giới hạn thời gian mang tính bắt buộc, vô cùng cần thiết cho từng vụ việc dân sự, là yếu tố quan trọng trong hoạt động tố tụng. Với các đương sự, quyền lợi và lợi ích hợp pháp sẽ được pháp luật bảo vệ khi khởi kiện còn trong thời hiệu cho phép.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự cũng như xác định chứng cứ để bảo vệ quyền lợi của các bên. Nắm vững, xác định rõ giới hạn thời gian khởi kiện để có sự chuẩn bị cần thiết sẽ đảm bảo khả năng giành phần thắng cao khi tiến hành khởi kiện vụ việc.

Định nghĩa thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Khoản 1 Điều 149 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định, thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là khoảng thời gian quy định pháp luật mà người có quyền và lợi ích phải thực hiện việc khởi kiện (đệ đơn kiện) để đưa vụ việc của mình ra tòa án

Quy định cụ thể tại Khoản 3 Điều 150 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 2015 cũng chỉ rõ: “Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện“.

Căn cứ theo Điều 184 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

> Bài viết liên quan: Thời Hiệu Khởi Kiện Vụ Án Hành Chính.Những Điều Bạn Cần Biết

Quy định về các loại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

Việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động giải quyết tranh chấp của cơ quan Tòa án cũng như trong hoạt động tư vấn pháp luật. Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định từng thời hiệu khởi kiện khác nhau.

Có 04 loại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định tại Điều 150 của Bộ Luật Tố tụng dân sự:

  • Thời hiệu hưởng quyền dân sự: Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
  • Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự: Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
  • Thời hiệu khởi kiện: Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự: Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự tại Việt Nam

Các loại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được quy định trong Luật Tố tụng Dân sự năm 2015 của Việt Nam

Thời hiệu khởi kiện được bắt đầu tính khi nào?

Thời hiệu yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu. Chi tiết tại Điều 154 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

  • Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự tại Việt Nam

Tùy thuộc vào từng loại vụ việc cụ thể, quy định thời hiệu khởi kiện có thể khác nhau

Bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự khi nào?

Điều 157 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại trong các trường hợp sau đây:

  • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện.
  • Các bên đã tự hòa giải với nhau.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện theo các trường hợp nêu trên.

> Xem thêm: Quy Trình Tố Tụng Dân Sự Tại Việt Nam – Những Điều Bạn Cần Biết

Trường hợp nào không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự?

Thời hiệu được quy định để giải quyết vụ án khởi kiện. Tuy nhiên, không phải trường hợp khởi kiện vụ án dân sự nào cũng bắt buộc có thời hiệu. Theo Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015, có 04 trường hợp không tính vào thời hiệu khởi kiện:

  • Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  • Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
  • Trường hợp khác do luật quy định.

Bên cạnh đó, Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 cũng cho phép thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Trong đó: Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình.
  • Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau đây: Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân. Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được.

Khi hết thời hiệu khởi kiện thì tòa án sẽ xử lý như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi hết thời hiệu khởi kiện thì Thẩm phán sẽ trả lại đơn, Tòa án sẽ không thụ lý đơn vì chưa đủ điều kiện khởi kiện mà đã hết thời hiệu khởi kiện. Cụ thể trong các trường hợp sau:

  • Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
  • Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
  • Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
  • Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán.
  • Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Được quyền khởi kiện dân sự khi hết thời hiệu khởi kiện không?

Thời hiệu khởi kiện là cơ sở quan trọng trong xử lý khởi kiện. Tuy nhiên, không phải vụ việc nào cũng áp dụng thời hiệu khởi kiện. Theo Khoản 2 Điều 149 Bộ luật Dân sự 2015 và Khoản 2 Điều 184 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, cùng chỉ rõ: “Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc”.

Quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự tại Việt Nam

Khi hết thời hiệu khởi kiện, người có quyền và lợi ích không còn quyền khởi kiện vụ án dân sự và không thể đưa vụ việc ra tòa án để giải quyết

Điều này được hiểu là khi không ai có yêu cầu Tòa án áp dụng quy định về thời hiệu khởi kiện hoặc đưa ra yêu cầu nhưng sau khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc thì Tòa án vẫn phải thụ lý và giải quyết theo thủ tục luật định. Và trong tình huống này, khi hết thời hiệu khởi kiện dân sự, người khởi kiện vẫn được quyền gửi đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền.

Việc xác định đúng thời hiệu khởi kiện có ý nghĩa rất quan trọng trong giải quyết tranh chấp. Thực tế, đã có những bài học thất bại chua cay vì đương sự không nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của thời hiệu khởi kiện. Hiểu về thời hiệu khởi kiện, về các quy định pháp luật liên quan và cùng hợp tác với các chuyên gia trong lĩnh vực pháp lý để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ tốt nhất.

Đừng quên theo dõi và cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: info@letranlaw.com