Thủ tục xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại VN
Xin cấp giấy phép lao động là thủ tục bắt buộc để người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Giấy phép lao động là điều kiện cần và đủ, là giấy thông hành cho người nước ngoài tham gia vào quan hệ lao động, để lao động nước ngoài được ghi nhận cũng như được pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền lợi trong quá trình làm việc. Nếu người nước ngoài làm việc không có giấy phép lao động là phạm pháp, là vi phạm pháp luật Việt Nam.
Nhằm tạo thuận lợi cho lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam, thời gian qua Nhà nước có nhiều thay đổi trong quy định cấp giấy phép lao động. Cụ thể là những điều chỉnh về điều kiện và thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài. Thời hạn cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài phụ thuộc vào hợp đồng lao động nhưng không quá 36 tháng và có thể được gia hạn theo đề nghị của doanh nghiệp sử dụng lao động… Chúng ta cùng tìm hiểu những quy định mới trong cấp phép lao động cho người nước ngoài qua bài viết!
Giấy phép lao động là gì?
Giấy phép lao động – Work Permit – là văn bản cho phép người nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Đồng nghĩa với một trong những điều kiện để người nước ngoài được phép làm việc tại Việt Nam là phải có giấy phép lao động do cơ quan thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo luật định tại Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019. Đây là loại giấy tờ vô cùng quan trọng đối với người nước ngoài để tránh những khoản phạt, hậu quả liên đới và là giấy tờ để người lao động nước ngoài có thể xin thẻ tạm trú tại Việt Nam. Trên giấy phép lao động có ghi rõ thông tin về người lao động, bao gồm: họ tên, số hộ chiếu, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, tên và địa chỉ của tổ chức nơi lao động nước ngoài làm việc, vị trí làm việc. Thời hạn tối đa của giấy phép lao động là hai năm.
Người nước ngoài bắt buộc phải làm những công việc chính xác như được kê khai trong giấy phép lao động. Nếu làm việc khác so với thông tin kê khai hoặc không có giấy phép lao động sẽ bị coi là phạm pháp và bị trục xuất khỏi Việt Nam.
Giấy phép lao động là một tài liệu pháp lý cần thiết cho các cá nhân nước ngoài muốn làm việc tại một quốc gia khác
Đối tượng được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam?
Theo Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019, cũng như căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, và Nghị định số 70/2023/NĐ-CP, trừ những trường hợp được miễn, người lao động có quốc tịch nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo một trong các hình thức sau đây đều là đối tượng được cấp giấy phép lao động:
- Thực hiện hợp đồng lao động.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp.
- Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế.
- Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
- Chào bán dịch vụ.
- Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Tình nguyện viên.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật.
- Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Những nội dung chính trên giấy phép lao động người nước ngoài
Giấy phép lao động thể hiện rõ thông tin về người lao động, người sử dụng lao động và công việc chi tiết của họ tại Việt Nam trong khoảng thời gian được phép nhất định. Hiện nay giấy phép lao động được chia thành các loại sau:
- Giấy phép lao động cho cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức Hợp đồng lao động.
- Giấy phép lao động cho cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức di chuyển nội bộ doanh nghiệp.
- Giấy phép lao động cho cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện các loại hợp đồng kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, y tế, nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
- Giấy phép lao động cho cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức đại diện cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Một giấy phép lao động theo đúng mẫu của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành sẽ bao gồm những thông tin cụ thể về người lao động như:
- Ảnh chân dung: nền trắng, mặt chính diện; không đội mũ hay đeo kính màu.
- Họ và tên: Ghi chữ in hoa, đậm.
- Giới tính.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Quốc tịch, số hộ chiếu.
- Doanh nghiệp, tổ chức nơi người lao động nước ngoài làm việc.
- Địa điểm làm việc.
- Vị trí công việc: nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
- Chức danh công việc.
- Thời hạn: làm việc từ ngày tháng năm nào đến ngày tháng năm nào.
- Tình trạng giấy phép: cấp mới, cấp lại, số lần cấp lại.
Điều kiện để được cấp giấy phép lao động
Để được cấp giấy phép lao động tại Việt Nam, theo quy định tại Khoản 1 Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019, lao động nước ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
- Có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền, trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
Bên cạnh đó còn có điều kiện dành cho nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có đầy đủ các giấy tờ chứng minh theo quy định tại Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP áp dụng từ ngày 30/12/2020 như:
- Đối với vị trí chuyên gia: Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và xác minh kinh nghiệm ít nhất 3 năm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam, được hợp pháp hóa lãnh sự hoặc xác minh kinh nghiệm ít nhất 5 năm và chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam, được hợp pháp hóa lãnh sự.
- Giám đốc điều hành, nhà quản lý: Quyết định bổ nhiệm, Xác minh kinh nghiệm ít nhất 3 năm tại vị trí công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
- Đối với lao động kỹ thuật: Có chứng chỉ đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và xác nhận kinh nghiệm ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo, được hợp pháp hóa lãnh sự. Xác minh kinh nghiệm ít nhất 5 năm tại vị trí công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
Trường hợp người lao động nước không được cấp giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động. Tuy nhiên trong một số trường hợp dù không có giấy phép lao động, người lao động nước ngoài vẫn được công nhận là làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Theo quy định tại điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Lao động nước ngoài thuộc diện không cấp giấy phép lao động thuộc các trường hợp sau:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn 3 tỷ đồng trở lên theo quy định của Chính phủ.
- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn 3 tỷ đồng trở lên theo quy định của Chính phủ.
- Là trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
- Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
- Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.
- Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
- Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
- Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc, các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
- Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
- Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
- Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Quy trình xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Quy trình xin cấp giấy phép cho lao động nước ngoài được thực hiện qua các bước sau.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Giai đoạn chuẩn bị hồ sơ cần thực hiện hai việc:
- Đăng ký nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài.
Trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng lao động nước ngoài, doanh nghiệp nộp đăng ký nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài tại Sở Lao Động Thương Binh và Xã hội tỉnh, thành phố theo Mẫu số 01/ PLI, giải trình nhu cầu sử dụng lao động là người nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp.
- Chuẩn bị hồ sơ cấp giấy phép lao động
Song song với việc nộp văn bản yêu cầu chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, đơn vị chuẩn bị bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 11/PLI.
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp không quá 06 tháng.
- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật…
- 02 ảnh màu kích thước 4 x 6 cm, phông nền trắng, ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
- Các giấy tờ khác liên quan đến người lao động nước ngoài.
Lao động nước ngoài cần chuẩn bị hồ sơ, tài liệu đầy đủ theo quy định
Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan thẩm quyền
Sau khi có văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, người sử dụng lao động nước ngoài mang bộ hồ sơ đã kê khai thông tin và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định tại Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc nộp qua bộ phận 01 cửa hoặc cổng thông tin điện tử.
Bước 3. Xét duyệt hồ sơ và cấp giấy phép lao động
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc sẽ xem xét và cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Quy định mới về cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam
Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Một số điểm mới trong việc cấp phép lao động như sau:
- Nới lỏng các quy định điều kiện cấp giấy phép lao động. Sửa đổi yêu cầu đối với các vị trí lao động nước ngoài, tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP đã thay đổi yêu cầu đối với các vị trí chuyên gia, giám đốc điều hành, lao động kỹ thuật về trình độ, kinh nghiệm, thời gian công tác nhằm tạo thuận lợi cho người nước ngoài vào Việt Nam làm việc.
- Thay đổi thẩm quyền cấp giấy phép lao động. thời hạn báo cáo lao động, quy trình quản lý. Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp không còn trách nhiệm cấp giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diễn miễn giấy phép lao động cho lao động nước ngoài. Trách nhiệm hiện được chuyển giao về lại cho Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội cấp tỉnh. Trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
- Được cấp giấy phép lao động bản điện tử. Theo khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP, ngoài giấy phép lao động là bản giấy, Nghị định 70/2023/NĐ-CP còn cho phép cấp giấy phép lao động là bản điện tử cho người lao động nước ngoài nhưng phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật liên quan và đáp ứng nội dung theo Mẫu số 12/PLI quy định về Mẫu giấy phép lao động.
Quy định xử lý trường hợp không có giấy phép lao động
Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam. Nếu sai phạm sẽ bị xử phạt theo quy định.
Giấy phép lao động là một trong những điều kiện đầu tiên phải có nếu người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019.
Không có giấy phép lao động, lao động nước ngoài sẽ bị xử phạt và trục xuất theo Khoản 2 Điều 153 Bộ Luật Lao động 2019: “ Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam” và xử lý theo Khoản 3 Điều 153 Bộ Luật Lao động 2019: “Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật”.
Mức xử phạt cụ thể được quy định tại Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP vi phạm quy định về người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Xử phạt đối với người lao động nước ngoài
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc thì lao động nước ngoài phải nộp hồ sơ xin giấy phép lao động. Trường hợp người lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài không xin phép thì sẽ bị xử phạt hành chính. Đối với lao động nước ngoài không có giấy phép lao động.
Theo Khoản 3 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định thì lao động nước ngoài làm việc nhưng không có giấy phép lao động hoặc không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật thì bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi vi phạm quy định.
Xử phạt đối với công ty, tổ chức sử dụng lao động nước ngoài
Đối với người sử dụng lao động, tùy vào mức độ vi phạm mà người sử dụng lao động sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép lao động theo quy định sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 75 triệu đồng nếu là cá nhân hoặc từ 60 triệu đồng đến 150 triệu đồng nếu là tổ chức. Khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau: Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy phép lao động hoặc không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc sử dụng người lao động nước ngoài có giấy phép lao động đã hết hạn hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực theo một trong các mức sau đây:
- Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người
- Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người
- Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.
Như vậy mức phạt của người sử dụng lao động nước ngoài việc tùy theo là tổ chức hay cá nhân còn tùy thuộc vào số lượng người vi phạm trong tổ chức khác nhau mà có mức phạt khác nhau.
Trên đây là một số quy định mới trong việc cấp phép cho lao động nước ngoài, cũng như mức xử phạt khi người nước ngoài làm việc không phép tại Việt Nam. Đừng quên theo dõi và cập nhập thêm nhiều thông tin hữu ích khác trên trang web của chúng tôi. Khi cần, Hãy liên hệ với chúng tôi để được hướng dẫn chi tiết hơn: info@letranlaw.com